Hà Nội ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 làm căn cứ tính thu tiền thuê đất từ 29/7/2024
Thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1. Hệ số điều chỉnh giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ
TT | Nhóm địa bàn | Hệ số điều chỉnh đất sản xuất kinh doanh phi NN | Hệ số điều chỉnh đất thương mại dịch vụ |
1 | Các quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng | 1,40 | 1,70 |
2 | Các quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ | 1,35 | 1,60 |
3 | Các quận: Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm | 1,28 | 1,50 |
4 | Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng |
|
|
4.1 | Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện | 1,25 | 1,40 |
4.2 | Các xã còn lại thuộc các huyện | 1,20 | 1,35 |
5 | Các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây |
|
|
5.1 | Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây | 1,20 | 1,30 |
5.2 | Các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ | 1,15 | 1,25 |
2. Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là 1.0.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất như sau:
TT | Nhóm địa bàn | Hệ số điều chỉnh |
1 | Các quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng | 2,00 |
2 | Các quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ | 1,75 |
3 | Các quận: Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm | 1,70 |
4 | Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng |
|
4.1 | Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện | 1,65 |
4.2 | Các xã còn lại thuộc các huyện | 1,50 |
5 | Các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây |
|
5.1 | Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây | 1,50 |
5.2 | Các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ | 1,35 |
4. Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp (trong đó bao gồm cả đất vườn, ao liền kề đất ở) làm cơ sở xác định chênh lệch giữa giá thu tiền sử dụng đất theo mục đích mới và giá thu tiền sử dụng đất nông nghiệp: K = 1,0.
5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2024, thay thế Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND Thành phố về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính: Thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức trên địa bàn thành phố Hà Nội.