Quy định mới về bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

27/02/2024
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 11/01/2024 về việc bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí công chức xã, thị trấn; tiêu chuẩn cán bộ phường, xã, thị trấn; tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm một số nội dung cơ bản sau đây:

1. Quyết định này quy định bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí công chức xã, thị trấn; tiêu chuẩn cán bộ phường, xã, thị trấn; tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Đối tượng áp dụng

- Cán bộ phường nơi thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Cán bộ, công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn

- Cán bộ phường

Bố trí các chức vụ cán bộ, gồm: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (nơi có tổ chức Hội Nông dân), Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Cán bộ xã, thị trấn

+ Bố trí các chức vụ cán bộ, gồm: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

+ Đối với chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn

Định hướng bố trí Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, trường hợp thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Bí thư Đảng ủy thuộc diện luân chuyển (không phải là đại biểu HĐND xã, thị trấn) thì Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

+ Đối với chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn

Xã, thị trấn loại 1, loại 2 được bố trí tối đa không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã, thị trấn loại 3 được bố trí 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

4. Bố trí công chức xã, thị trấn 

- Bố trí công chức xã, thị trấn theo số lượng cán bộ, công chức được giao theo phân loại đơn vị  hành chính xã, thị trấn, như sau: 

Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức.

Chức danh Tài chính - kế toán: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức. 

Chức danh Văn phòng – thống kê: Xã, thị trấn loại 1 bố trí 03 công  chức; Xã, thị trấn loại 2, loại 3 bố trí 02 công chức. 

Chức danh Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với thị  trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã): Mỗi  xã, thị trấn bố trí 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ  về lĩnh vực Địa chính; 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực Xây  dựng – đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc lĩnh vực Nông nghiệp – xây  dựng và môi trường (đối với xã).  

Chức danh Văn hóa – Xã hội: Xã, thị trấn loại 1, loại 2: Bố trí 02 công  chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Văn hóa thông tin, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Lao động – thương binh và xã hội; xã, thị trấn loại 3: bố trí 01 công chức Văn hóa - xã hội.

Chức danh Tư pháp - hộ tịch: Xã, thị trấn loại 1 bố trí 02 công chức; xã,  thị trấn loại 2, loại 3 bố trí 01 công chức; 

- Ngoài việc bố trí công chức theo quy định trên; các xã, thị  trấn được giao thêm công chức theo quy mô dân số, diện tích tự nhiên thực hiện bố trí theo định hướng sau: 

Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính 1: Bố trí công chức tăng thêm theo thứ tự: Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng (lĩnh vực Địa chính). 

Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính loại 2: Bố trí theo thứ tự: Công chức Tư pháp – hộ tịch; Văn phòng - thống kê. 

Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính loại 3: Bố trí công chức  tăng thêm theo thứ tự: Công chức Văn hóa – xã hội; công chức Tư pháp – hộ tịch. 

Các xã, thị trấn đã bố trí theo định hướng cơ cấu công chức theo quy định mà vẫn còn chỉ tiêu công chức thì UBND huyện, thị xã có thể tiếp tục bố trí thêm vào các chức danh công chức theo mức độ yêu cầu  nhiệm vụ được giao trên địa bàn xã, thị trấn, nhưng không vượt quá số lượng  công chức được giao hằng năm. 

5. UBND quận, huyện, thị xã có nhiệm vụ:

Căn cứ số lượng cán bộ phường; cán bộ, công chức xã, thị trấn được giao và định hướng bố trí cán bộ, cơ cấu bố trí công chức được quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định này, UBND quận, huyện, thị xã bố trí cán bộ, công chức theo quy định; trường hợp dôi dư thì điều động sang các phường, xã, thị trấn còn thiếu; bố trí, sắp xếp bầu vào các chức danh cán bộ đã quy hoạch hoặc giải quyết tinh giản biên chế theo quy định.

b) Định hướng bố trí mỗi xã, thị trấn có 01 công chức Văn phòng - Thống kê được đào tạo ngành Công nghệ thông tin, Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính để thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin và chuyển đổi số.

d) Thực hiện tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức cấp xã phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo và đáp ứng các yêu cầu của vị trí chức danh công chức.

6. Điều khoản chuyển tiếp

- Trường hợp cán bộ phường, xã, thị trấn; công chức xã, thị trấn chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này thì trong thời gian 05 năm kể từ ngày Nghị định số 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn trên mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.

- Trường hợp các xã, thị trấn chuyển thành phường, chưa được cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị thì tiêu chuẩn và việc bố trí cán bộ, công chức thực hiện theo Khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 6 Quyết định này.

THÔNG BÁO